Rate this post

2.1.4. Sơ đồ mô hình quản lý của khách sạn Hà Nội Sheraton.

19T ổng Giá mđ ốcT rợlý Giá mđ ècB é phËntµ I chÝ nh- KT Bé phË n quảntrị nhân l ựcB ộ phận bả ovệ Bộ phậ nM arketi ngB ộ phận l ễtâ nB p ăn ngB é phËn bngB é phËn kü tht B¶o d­ìngKü thuậtK ế toá nT hu ngân Mua bánB uồngC ôngcộng Đồ v ảiG iặt l àB ếpPhòng t iệc Bar v à Coffe eShopN hàhà ngD ịch v ụ văn phòngT ổng đài đi ệnthoạ iĐ ặtphòngĐ ón tiế pT hu ngân DV v ậnchuyể n hành lýC LB sức khoẻQ uan hệ khách hà ngCơ cấu tổ chức khách sạn Hà Nội Sheraton Nguồn: phòng hành chính Bên cạnh đó, ta thấy cơ cấu lao động của khách sạn đợc phân bố tơng đốihợp lý vì đây là một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ nên tỷ lệ lao động gián tiếp nhỏ hơn lao động trực tiếp.Lao động gián tiếp chiếm:40 Lao động trực tiếp chiếm:60Nh vậy số cán bộ công nhân viên có trình độ đại học và trên đại học tơng đối cao chiếm khoảng 40 đây là một con số lớn so với yêu cầu của ngành kinhdoanh dịch vụ. Số cán bộ công nhân viên còn lại đều tốt nghiệp trung họcchuyên ngành. Với đội ngũ lao động nh vậy đã góp phần thúc đẩy việc kinh doanh của khách sạn đạt kết quả sachvui.coện nay, toàn bộ hệ thống kinh doanh của khách sạn đợc chia làm 8 bộ phận, mỗi bộ phận gắn liền với chức năng hoạt động hình thành 1 hệ thống cácdịch vụ trong khách sạn. Đứng đầu mỗi bộ phận là các giám đốc, các dịch vụ có liên quan chặt chẽ với nhau sản phẩm của khách sạn là công sức đóng góp củacác bộ phận và trở thành mối quan hệ khăng khít giữa các tổ, tạo ra đợc nhiều khâu phục vụ. Với mô hình quản lý trên của khách sạn đã giảm đợc các khâuchồng chéo và phân đợc rõ ràng đợc chức năng của từng bộ phận. Chính vì vậy ta thấy mô hình quản lý tổ chức đơn giản gọn nhẹ nhng vẫn hợp lý, nhiệm vụhoạt động của các ban giám đốc và của các bộ phận trong khách sạn đợc phân công một cách rõ ràng.2.1.5.Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu và nguồn khách chủ yếu của khách sạn.2.1.5.1 Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu Là một đơn vị kinh doanh dịch vụ, đặc điểm kinh doanh phục vụ củakhách sạn Hà Nội Sheraton cũng giống nh những khách sạn khác là tổ chức các20hoạt động dịch vụ cơ bản nh: kinh doanh lu trú, ăn uống, lữ hành, hội nghị, hội thảo và các dịch vụ bổ sung cụ thể đó là khu tiệc ngoài trời,sân tennis tràn ngập ánh nắng, phòng tập thể dục, bể bơi, cửa hàng lu niệm, các tầng dành chokhách hàng trung thành của Starwood, tầng phục vụ cao cấp, quầy dịch vụ tour và du lịch, phục vụ tại phòng 2424, dịch vụ cho thuê xe Limousine và xekhách, dịch vụ đa đón khách, phòng đại tiệc sông hồng , phòng họp sông đà, bãI đỗ xe an toàn ,dịch vụ giặt là, dịch vụ internet tốc độ cao, fun pub có nhạcsống , dịch vụ thẻ ATM 2.1.5.2 Nguồn khách chủ yếu của khách sạnCác chỉ tiêu Năm 2006Năm 2007 QuýI QuýII QuýIII QuýIV QuýI QuýII QuýIII QuýIVCông suất sử dụng phòng75 6565 8575 8073 85Kh¸ch quèctÕ Sè kh¸chng-êi 2550 1788 1852 2724 2693 17981879 2899Số ngày khách4961 3586 3874 4890 4486 3527 38994999 Kháchnội địaSố kháchng- ời309 250295 419337 287311 465Số ngày khách630 415496 836662 457601 896Nguồn: Phòng Hành Chính Nhận thấy một khách sạn muốn phát triển tốt và đạt đợc nhiều doanh thuthì khách là nguồn thu chính, đó là nhân tố quan trọng đợc quan tâm hàng đầu. Do đó khách sạn phải tạo ra nhiều mối quan hệ nhằm thu hút khong chỉ kháchnội địa mà bao gồm cả khách quốc tế. Khách sạn cần nghiên cứu đặc điểm củanguồn khách để có sự đánh giá đúng đắn về khách. Khách đến với khách sạn hiện nay chủ yếu là 2 nguồn khách chính:21Q uan hệ vkhá ch hà+ Khách do khách sạn tự khai thác nh thông qua hệ thống đặt phòng từ nhiều hãng đại lý trên thế giới có quan hệ với khách sạn.+ Khách tự đến với khách sạn hoặc khách vãng lai. +NgoàI ra còn có: khách do một số khách sạn khác gửi đến và họ đợc h-ởng hoa hồng, khách do các đại lý du lịch, các công ty lữ hành trong nớc gửi đến và hởng hoa 22ang. Tuy nhiên 2 nguồn khách này rất ít hoặc không đángkể. Các đối tợng khách từ trớc đến nay bao gåm: kh¸ch quen , kh¸ch quèc tÕ,kh¸ch tour, kh¸ch business man đến với khách sạn với nhiều mục đích khác nhau nên thời gian lu trú và khả năng thanh toán sử dụng các dịch vụ cũng khácnhau .Cơ cấu nguồn khách quốc tế:-Năm 2006 Khách Mỹ:15Khách Trung quốc:15 Khách Nhật:10Khách Hàn quốc:10 EU:30Đông Nam á:15 Khách khác:5-Năm 2007 Khách Mỹ:20Khách Nhật:10 EU:35Khách Trung quốc:1522Khách Hàn quốc:5 Khách Đông Nam á:10Khách khác:5 Nguồn: phòng hành chính2.1.6.Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn Hà Nội SheratonKhách sạn đợc xây dựng và đa vào sử dụng từ năm 2004 đến nay đã đợc 4 năm. Trong những năm qua nhìn chung khách sạn đã có những bớc đI tơng đốithuận lợi và tình hình kinh doanh có những nét đổi mới. Đặc biệt trong điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật và khả năng thực tế hiện nay của khách sạn, kháchsạn đã tổ chức hoạt động kinh doanh phục vụ đầy đủ các dịch vụ phục vụ khách với hiệu quả kinh doanh đạt đợc nh sau:ST TChỉ tiêu ĐVT Năm 2005Năm 2006 Năm 2007Chên h lệchtỷ lệ2005-Chênh lệch tỷlệ 2006-20072320061 Doanh thu tổnghợp USD10.000.00 20.0000.0044.000.00 2026,7 Doanh thu lu trúUSD 7.225.00014.050.000 27.999.0019,4 32,6Doanh thu ăn uèngUSD 750.0001.972.000 4.250.0006,29 13,2Doanh thu dv bæ sungUSD 900.0002.618.000 8.772.00011,2 19,5Doanh thu du lÞchUSD 1.125.0001.370.000 4.119.0005,9 10,052 Tỉng chi phÝUSD 3.105.0007.050.000 16.011.0022,7 114,7Chi phÝ lu tró USD1.910.000 3.998.0009.985.000 20,998,1 Chi phí ăn uốngUSD 315.0001.327.000 2.640.00013,7 21,3Chi phí dv bổ sungUSD 297.0001.015.000 1.001.000-15,0 17,2Chi phÝ du lÞch USD510.000 710.0002.986.000 13,219,063 Tỉng lỵi nhnUSD 6.895.00013.000.000 22.980.0042,4 62,9Lỵi nhn lu tró USD5.315.000 8.210.00012.110.00 7,511,1 Lợi nhuận ănuống USD435.000 650.0001.650.000 6,729,0 Lợi nhuận dv bổsung USD603.000 1.970.0003.707.000 11,717,4 Lợi nhuận dulịch USD615.000 2.117.0005.125.000 15,635,19 4Tổng số lao động Ngời372 395410 1214,3 5Tổng lơng hàng thángUSD 74.400108.625 143.50024,4 26,16 Lơng bình quânngờitháng USD200 275350 15,517,8 7Thuế USD30.000 55.00065.000 19,522,9Nguồn :Phòng Hành Chính Bảng: Tình hình kinh doanh khách sạn Hà Nội sheraton năm 2005-200724Qua bảng phân tích trên ta thấy tình hình kinh doanh của khách sạn là tơng đối ổn định.Từ bảng số liệu ta thấy :Tổng doanh thu của khách sạn năm 2005 là 10 triệu USD, năm 2006 là 20 triệu USD và năm 2007 là 39 triệu USD đạt tỷ lệ tăng là 26,7 . Nh vậy có thểnói doanh thu của năm 2007 so với năm 2005 và năm 2006 là tăng khá nhanh.Điều này có đợc là do khách sạn đã biết nâng cao chất lợng phục vụ và đa thêm nhiều dịch vụ bổ sung vào trong quá trình phục vụ khách. Cụ thể đó là:Doanh thu lu trú:Năm 2006 so với năm 2005 tăng 19,4 . Năm 2007 so với năm 2006 tăng 32,6 .Doanh thu ăn uống: Năm 2006 so với năm 2005 tăng 6,29. Năm 2007 so với năm 2006 tăng 13,2.Doanh thu dịch vụ bổ sung : Năm 2005 đạt 900.000 USD ,năm 2006 đạt 2.618 triệu USD , tỷ lệ tăng là 11,2.Năm 2007 so với năm 2006 đạt 8.772triệu USD, tỷ lệ tăng là 19,5 . Bên cạnh đó việc phát triển một số các dịch vụ bổ sung nh dịch vụ cho thuê văn phòng, phục vụ tiệc ngoài khách sạn, tiệc cớicũng đóng góp một số lợng lớn vào tổng doanh thu của khách sạn góp phần giúp cho tổng doanh thu của khách sạn ngày càng tăng sachvui.co thu từ du lịch : Năm 2005 là 1.125 triệu USD , năm 2006 là 1.370 triệu USD, đạt tỷ lệ tăng là 7,9 . Doanh thu năm 2007 so với năm 2006 là4.119 triệu USD ,đạt tỷ lệ tăng 12,05 Cùng với sự tăng nhanh của doanh thu từng năm kéo theo tất cả cácloại chi phí khác đều tăng nhng do tỷ suất phí giảm nên lợi nhuận thu đợc từ hoạt động kinh doanh vẫn đạt vợt mức.Tóm lại, là một khách sạn đã đI vào hoạt động 4 năm, trong thời gian đI vào hoạt động khách sạn đã có nhiều cố gắng để nhanh chóng ổn định và đẩymạnh quá trình kinh doanh đáp ứng đợc nhu cầu đa dạng của khách và phục vụ25thành công nhiều hội nghị , hội thảo cấp cao. Song khách sạn vẫn còn gặp một số khó khăn hạn chế do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan đó là vềtình hình khách đến khách sạn tuy đã có những chuyển biến thuận lợi song vấnđề cạnh tranh chiếm lĩnh thị trờng luôn là những thách thức lớn đối với khách sạn trong tình hình hiện nay đặc biệt là sự phát triển mạnh mẽ của các công tyvà các khách sạn trong và ngoài thành phố.Tuy nhiên, từ những số liệu cụ thể của năm 2005, 2006 và 2007 nhận thấy trong những năm tiếp theo các chỉ tiêuvề doanh thu của khách sạn sẽ không ngừng gia tăng và đó là một tín hiệu đáng mừng đối với khách sạn Hà Nội Sheraton.

2.1.7. Thuận lợi và khó khăn của khách sạn Thn lỵi: